Ở
mọi thời đại và mọi nền văn hóa, tên tuổi là điều quan trọng. Các bậc cha mẹ
thường gặp khó khăn để chọn đúng tên để đặt cho con mình. Nó không chỉ là một cái
nhãn để nhận dạng, mà còn là mong muốn của cha mẹ kỳ vọng vào đứa con. Vào thời
Kinh thánh, một cái tên có một ý nghĩa quan trọng - thường biểu thị một đặc điểm
hoặc điều gì đó liên quan đến lịch sử của con người hoặc thời đại của người đó.
Đôi khi, họ chọn một cái tên mới để biểu thị sự thay đổi tính cách hoặc một sự
kiện lớn trong lịch sử của một người.
Một vài hoạt động
gợi ý mà chúng ta có thể cho các em thi đua là tìm kiếm một số người trong Kinh
thánh đã thay đổi tên của họ. (cho các em viết lên bảng; thi đua 2 đội với
nhau) Tại sao họ thay đổi tên? Họ đã tự mình đổi tên hay người khác đặt cho họ
một cái tên mới? Tên mới của họ có phải là một cái tên hay hơn không? Họ có
sống đúng với tên của họ hay không?
Tên
thường được lưu truyền trong gia đình và giữ truyền
thống gia đình trải qua các thế hệ. Trong Kinh Thánh, một cái tên và cách chọn
tên có ý nghĩa rất quan trọng. Một thiên sứ của Chúa nói với Xachari là hãy đặt
tên cho con mình là “Giăng”. Gia đình và bạn bè thân thiết của ông ấy đã mong rằng
đứa bé sẽ nhận được một cái tên truyền thống hơn, quen thuộc trong gia đình.
Tương tự, tên của Chúa Giê-su đã được một thiên sứ báo cho trước khi Ngài ra đời.
Trong suốt cuộc đời của Ngài, những người theo Ngài đã đặt cho Ngài những tên gọi
khác và tước hiệu khác để mô tả con người của Ngài, những gì Ngài đã làm và những
gì người ta tin về Ngài.
Xuyên suốt Cựu
ước và Tân ước, có thể tìm thấy hơn 100 cái tên và danh hiệu cho Chúa Giê-su
Christ. Tại sao có rất nhiều tên cho Chúa Giêsu? Có lẽ đó là bởi vì mỗi cái tên
mang tính mô tả nhưng nó cũng có mặt hạn chế. Tên hoặc chức danh có một giới
hạn tự đặt ra và không một cái tên nào có thể bắt đầu mô tả hoặc định nghĩa đầy
đủ về Chúa Giê-xu. Sự vinh hiển của Ngài và sự vĩ đại của Ngài vượt trên sự mô tả
và định nghĩa!
DANH CỦA Chúa Jêsus
Còn có nhiều tên khác về
Chúa Jêsus trong Kinh Thánh, các thầy cô có thể nghiên cứu thêm và thay thế để
dạy cho thiếu nhi tùy thích.
1.
A-đam sau hết (1
Cor. 15:45)
2.
Đấng cầu thay (1 Giăng
2:1)
3.
Mọi sự và trong mọi
sự (Col. 3:11)
4.
Đấng Toàn năng (Khải
1:8)
5.
Toàn thể cách người
đáng yêu đương (Nhã ca 5:16)
6.
Đấng Amen (Khải
3:14)
7.
Cái neo của linh hồn
(Heb. 6:19)
8.
Đấng thượng cổ (Đan.
7:9-11 và Khải 1:13-16)
9.
Thiên sứ của Đức
Giê-hô-va (Sáng 16:9-14; Sáng 48:16)
10. Đấng chịu xức dầu (Thi 2:2).
11. Sứ giả, thầy tế lễ thượng phẩm (Heb. 3:1)
12. Cánh tay Đức Giê-hô-va (Ê-sai 53:1)
13. Alpha & Omega (Khải 1:8; 21:6)
14. Cội rễ và cuối cùng của đức tin (Heb. 12:2)
15. Nhũ hương ở Ga-la-át (Giêr. 8:22)
16. Ban đầu (Col. 1:18)
17. Con độc sanh (con một và duy nhất – Giăng
3:16)
18. Con yêu dấu (Eph. 1:6)
19. Giám mục của linh hồn (1 Phie. 2:25)
20. Đấng Chủ tể hạnh phước và có một (1 Tim. 6:15)
21. Nhánh (Ês. 11:1; Giêr. 23:5; Xachari. 3:8;
6:12; Khải 11:1)
22. Bánh (Giăng 6:32-33; 6:35)
23. Chàng rể (Math. 9:15; Giăng. 3:29; Khải 21:9)
24. Sự chói sáng của vinh hiển Đức Chúa Trời (Heb.
1:3)
25. Con trai của thợ mộc (Math. 13:55; Mác. 6:3)
26. Đệ nhất trong muôn người (Nhã ca 5:10)
27. Con trẻ (Ês. 9:6; Math. 2:8-21)
28. Đấng Đức Chúa Trời đã lựa (Luca. 23:35)
29. Đấng Christ (Math. 1:17; Mác 8:29; Giăng 1:41;
Rôma 1:16; 1 Cor. 1:23)
30. Đấng yên ủi (Ês 61:2; Giăng 14:16)
31. Quan trưởng và quan tướng (Ês 55:4)
32. Sự yên ủi dân Y-sơ-ra-ên (Luca. 2:25)
33. Hột giống lúa mì (Giăng 12:24)
34. Đá góc nhà (Eph. 2:20; Ês 28:16)
35. Đấng Mưu luận (Ês 9:6; Ês 40:13)
36. Nơi núp gió, chỗ che bão táp (Ês 32:2)
37. Đấng dựng nên muôn vật (Col. 1:16)
38. Mặt trời mọc lên từ nơi cao (Luca 1:78)
39. Sao mai (2 Phie 1:19).
40. Đấng giải cứu (Rom. 11:26)
41. Sự ao ước của các nước (A-ghê 2:7)
42. Cái cửa (Giăng 10:7, 9)
43. Emmanuel (Math. 1:23; Ês 7:14; 8:8)
44. Sự cuối cùng của luật pháp (Rom 10:4)
45. Hình bóng của bản thể Ngài (Heb. 1:3)
46. Đấng làm chứng thành tín (Khải 1:5; 3:14;
19:11)
47. Đấng trung tín và chân thật (Khải 19:11)
48. Cha đời đời (Ês 9:6)
49. Đầu tiên và cuối cùng (Khải 1:17)
50. Sinh đầu nhất từ trong kẻ chết (Khải 1:5)
51. Trái đầu mùa của những kẻ ngủ (1 Cor. 15:20,
23)
52. Hòn đá làm nền (Ês 28:16; 1 Cor. 3:11)
53. Nguồn nước sống (Giêr 2:13; Xachari 13:1)
54. Đấng đi trước (Heb. 6:20)
55. Bạn của tội nhân (Math. 11:19; Lu. 7:34)
56. Sự ban cho của Đức Chúa Trời (Giăng 4:10; 2
Cor. 9:15)
57. Vinh quang Đức Giê-hô-va (Ês 60:1)
58. Đức Chúa Trời (Giăng 1:1; Math. 1:23; Rom.
9:5; 1 Tim. 3:16; Heb. 1:8)
59. Thầy nhân lành (Math. 19:16)
60. Tướng (Math. 2:6)
61. Thầy tế lễ thượng phẩm lớn (Heb. 4:14)
62. Đấng dẫn dắt (Thi 48:14)
63. Đấng làm đầu tức là Đấng Christ (Eph. 4:15)
64. Kế tự muôn vật (Heb 1:1)
65. Đấng giúp đỡ (Heb. 13:6)
66. Nơi ẩn núp (Ês 32:2)
67. Thầy tế lễ thượng phẩm (Heb. 3:1; 7:1)
68. Đầy tớ thánh (Công vụ 4:30)
69. Đấng Thánh (công vụ 2:27; 3:14)
70. Sự trông cậy của Y-sơ-ra-ên (Gier 17:13)
71. Sừng cứu rỗi (Thi 18:2; Luca 1:69)
72. Ta là (Giăng 8:24, 58)
73. Ảnh tượng của Đức Chúa Trời (2 Cor. 4:4; Col.
1:15)
74. Thầy tế lễ không đổi thay (Heb. 7:25)
75. Giê-hô-va (Ê-sai 26:4; 40:3)
76. Chúa Jesus (Math. 1:21)
77. Đấng đoán xét (Michê 5:1; Công 10:42)
78. Đấng công bình (Công 7:52)
79. Vua (Xachari 14:16)
80. Người bà con (Rutơ 2:14)
81. Chiên con của Đức Chúa Trời (Giăng 1:29, 36; 1 Phie 1:19; Khải 5:6, 12;
7:17)
82. Đấng lập luật (Ê-sai 33:22)
83. Sự sống (1 Giăng 1:2)
84. Sự sáng (Giăng 12:35)
85. Sư tử Giu-đa (Khải 5:5)
86. Chúa (1 Cor. 12:3; 2 Phie 1:11)
87. Con người (Giăng 19:5; Công 17:31; 1 Tim. 2:5).
88. Thầy (Math. 8:19)
89. Đấng trung bảo (1 Tim. 2:5)
90. Thầy tế lễ thượng phẩm thương xót (Heb. 2:17)
91. Đấng Mê-si (Đan. 9:25; Giăng 1:41; 4:25)
92. Đức Chúa Trời quyền năng (Ê-sai 9:6; 63:1)
93. Đấng tôn nghiêm (Heb. 8:2)
94. Người Na-xa-rét (Mác 1:24)
95. Vị thế tử (Luca. 19:12)
96. Của lễ (Eph. 5:2; Heb. 10:10)
97. Dầu đổ ra (Nhã ca 1:3)
98. Con Một (Giăng 3:16)
99. Con sinh lễ Vượt qua (1 Cor. 5:7)
100.
Sự hòa hiệp của
chúng ta (Eph. 2:14)
101.
Thầy thuốc (Math.
9:12; Luca 4:23)
102.
Vườn có danh tiếng
(Êx. 34:29)
103.
Vua và Cứu Chúa (Công 3:15; 5:31)
104.
Đấng tiên tri (Công
3:22-23)
105.
Của lễ chuộc tội
(1 Giăng 2:2; 4:10)
106.
Quyền phép của Đức
Chúa Trời (1 Cor. 1:24)
107.
Thầy tế lễ (Heb.
4:14)
108.
Thần ban sự sống
(1 Cor. 15:45)
109.
Rabbi (Giăng 3:2;
Math. 26:25; Giăng 20:16)
110.
Giá chuộc (1 Tim.
2:6)
111.
Sự cứu chuộc, Đấng
cứu chuộc (Ê-sai 59:20; 60:16; 1 Cor. 1:30)
112.
Nơi nương tựa (Ê-sai
25:4)
113.
Sự sống lại và sự
sống (Giăng 11:25)
114.
Sự công bình (Giêr
23:6; 33:16; 1 Cor. 1:30)
115.
Hòn đá của sự chửng
cứu (Phục 32:15; 1 Cor. 10:4; Rom. 9:33; 1 Phie 2:8)
116.
Chồi (Ê-sai 11:1)
117.
Hậu tự Đa-vít (Khải
22:16)
118.
Hoa hồng Sa-rôn (Nhã
ca 2:1)
119.
Của dâng và của tế
lễ (Eph. 5:2)
120.
Y nguyên (Heb.
1:12)
121.
Sự nên thánh (1
Cor. 1:30)
122.
Cứu Chúa (Luca.
1:47; 2:11; 1 Giăng 4:14)
123.
Dòng dõi
Áp-ra-ham (Gal. 3:16, 19)
124.
Tôi tớ được chọn
(Ês 42:1; 49:5-7; Math. 12:18)
125.
Bóng vầng đá lớn
(Ês 32:2)
126.
Đấng làm đầu các
kẻ chăn chiên (1 Phie 5:4)
127.
Đấng Si-lô (Sáng
49:10)
128.
Đức Chúa Con (Ês
9:6; 1 Giăng 4:14)
129.
Người gieo giống
tốt (Math. 13:37)
130.
Ngôi sao (Dân
24:17)
131.
Hòn đá (Thi
118:22)
132.
Mặt trời công
bình (Mal. 4:2)
133.
Đấng bảo lãnh
(Heb. 7:22)
134.
Thầy (Math.
26:18; Giăng 3:2; 11:28).
135.
Cái chồi (Ês
53:2)
136.
Đấng trung bảo
(Heb. 9:15-17)
137.
Lẽ thật (Giăng
14:6)
138.
Gốc nho thật (Giăng
15:1, 5)
139.
Đường đi (Giăng
14:6)
140.
Sự khôn ngoan của
Đức Chúa Trời (1 Cor. 1:24, 30)
141.
Đấng lạ lùng (Ês
9:6)
142.
Ngôi Lời (Giăng
1:1)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét